Tàu sân bay USS Enterprise (CVN-65), trước đây ký hiệu là CVA(N)-65, là tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên của thế giới, và là tàu sân bay thứ tám mang tên USS Enterprise của Hải quân Hoa Kỳ. Giống như tiền bối của nó hồi Chiến tranh thế giới thứ hai, tàu có nickname là “Big E“. Với chiều dài 1.123 ft (342 m)[3][4], nó là tàu hải quân dài nhất thế giới. Có trọng tải choán nước là 93.284 tấn Anh (94.781 t)[2], nó làsiêu tàu sân bay lớn thứ 11 của thế giới, sau 10 tàu thuộc lớp Nimitz.
Là chiếc duy nhất trong lớp tàu sân bay cùng tên, Enterprise là tàu được đưa vào sử dụng cách đâu lâu thứ hai trong số các tàu còn hoạt động của hải quân Hoa Kỳ. Theo kế hoạch, nó sẽ được giải nhiệm vào năm 2014 hoặc 2015, tùy thuộc vào tuổi thọ các lò phản ứng hạt nhân của nó và mức độ sẵn sàng của tàu thay thế, chiếc USS Gerald R. Ford.[8] Nhưng theo Đạo luật Nhiệm vụ Quốc phòng, nó được cho ra khỏi biên chế vào năm 2013, và tính đến đó là nó đã hoạt động 51 năm liên tục.[9]
Khái quát về lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi: | Enterprise-lớp tàu sân bay |
Xưởng đóng tàu: | Newport News Shipbuilding |
Bên sử dụng: | Hải quân Hoa Kỳ |
Lớp trước: | Lớp Kitty Hawk |
Lớp sau: | Lớp Nimitz |
Thời gian hoạt động: | 25 tháng 11 năm 1961 |
Dự tính: | 6 |
Hoàn tất: | 1 |
Còn hoạt động: | 1 |
Phục vụ (Hoa Kỳ) | |
Tên gọi: | USS Enterprise |
Đặt hàng: | 15 tháng 11 năm 1957 |
Hãng đóng tàu: | Newport News Shipbuilding and Drydock Company |
Kinh phí: | 451,3 triệu USD[1] |
Đặt lườn: | 4 tháng 2 năm 1958 |
Hạ thủy: | 24 tháng 9 năm 1960 |
Đặt tên thánh: | 24 tháng 9 năm 1960 |
Trưng dụng: | 29 tháng 10 năm 1961 |
Nhập biên chế: | 25 tháng 11 năm 1961 |
Xuất biên chế: | 2013 (theo kế hoạch) |
Hoạt động: | 12 tháng 1 năm 1962 (maiden voyage) |
Xếp lớp lại: | CVN-65 |
Cảng nhà: | NAVSTA Norfolk |
Tình trạng: | Ngừng hoạt động |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp và kiểu: | Enterprise-lớp tàu sân bay |
Trọng tải choán nước: | 93.284 tấn Anh (94.781 t) Đầy tải[2] |
Độ dài: | 1.123 ft (342 m)[3][4] |
Sườn ngang: | 132,8 ft (40,5 m)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ](mớn nước) 257,2 ft (78,4 m)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ](extreme) |
Mớn nước: | 39 ft (12 m) |
Động cơ đẩy: | 8 × lò phản ứng hạt nhân A2WWestinghouse 4 tuốc bin hơi số Westinghouse, 4 × trục 280.000 shp (210 MW) |
Tốc độ: | 33,6 kn (38,7 mph; 62,2 km/h)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] |
Tầm xa: | Tầm xa là không giới hạn; 20 năm |
Thủy thủ đoàn đầy đủ: |
5.828 (tối đa) Thủy thủ đoàn: 3.000 (2.700 thủy thủ, 150 chỉ huy, 150 sĩ quan)Phi đội: 1.800 (250 phi công, và 1.550 nhân viên hỗ trợ bay) |
Hệ thống cảm biến và xử lý: |
radar thám không 3 chiều AN/SPS-48 radar thám không 2 chiều AN/SPS-49 |
Thiết bị chiến đấu điện tử và nghi trang: |
AN/SLQ-32 Mark 36 SRBOC |
Vũ trang: |
|
Bọc giáp: | đai nhôm dày 8 in (20 cm) (tương đương vỏ giáp bằng thép đồng chất dày 4 in (10 cm)) |
Máy bay mang theo: | Tối đa 90 60+ (thông thường)[5] |
Thiết bị bay: | Đài bay: 1.123 ft (342 m) |
Khẩu hiệu: | Ready on Arrival; The First, the Finest; Eight Reactors, None Faster |
Biệt danh: | “Big E”,[6] |
Ghi chú: | 915 kỹ sư đã tham gia thiết kế. Họ đã vẽ 16.100 bản vẽ và 2.400 thiết kế. Con tàu có khoảng 625 mi (1.000 km) dây cáp điện và 37 mi (60 km) ống thông gió.[cần dẫn nguồn]Có 4 máy phóng bằng hơi.[7] |
Huy hiệu: |
|